Theo Vinanet - Giá quặng sắt tại Đại Liên tăng 1,5%, tại Singapore tăng 2,2%. Sản lượng thanh cốt thép của Trung Quốc từ ngày 4-10/6/2020 đạt mức cao kỷ lục 4 triệu tấn. Giá quặng sắt 62% Fe giao ngay đạt mức cao nhất gần 10 tháng.
Số liệu từ Hiệp hội Sắt và Thép Trung Quốc (CISA), chỉ số quặng sắt (CIOPI) của nước này đạt 371,24 điểm hôm 15/6/2020, giảm 0,62% tương đương 2,31 điểm so với chỉ số trước đó hôm 12/6/2020.
Trong số đó, chỉ số giá quặng sắt thị trường nội địa đạt 344,84 điểm, tăng 0,9% tương đương 3,08 điểm so với chỉ số giá trước đó, chỉ số giá quặng sắt nhập khẩu đạt 376,23 điểm, giảm 0,88% tương đương 3,33 điểm so với chỉ số trước đó.
Giá quặng sắt tại Đại Liên và Singapore ngày 16/6/2020 đều tăng, do giá quặng sắt giao ngay tăng lên mức cao nhất gần 10 tháng bởi nhu cầu từ các nhà máy thép Trung Quốc tăng mạnh khi thúc đẩy sản xuất.
Giá quặng sắt trên sàn Đại Liên tăng 1,5% lên 784,5 CNY (110,92 USD)/tấn, trong khi trên sàn Singapore tăng 2,2% lên 102,7 USD/tấn.
Sản lượng thanh cốt thép hàng tuần của 137 công ty sản xuất thép Trung Quốc giai đoạn 4-10/6/2020 đạt 3,99 triệu tấn, cao nhất kể từ năm 2015, công ty điều tra Mysteel cho biết.
Sản lượng thép thô Trung Quốc trong tháng 5/2020 tăng 8,5% so với tháng trước đó lên mức cao kỷ lục, được thúc đẩy bởi chương trình phục hồi cơ sở hạ tầng đối với nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng bởi virus corona.
Nhà phân tích Helen Lau thuộc Argonaut Securities cho biết, sự phục hồi này sẽ tiếp tục được duy trì, dự kiến nhu cầu hàng hóa Trung Quốc sẽ được cải thiện hơn nữa.
Rủi ro thị trường tiếp tục gia tăng. Cả Trung Quốc và Mỹ đối mặt với đe dọa làn sóng Covid-19 thứ hai, nhà phân tích thuộc Huatai Futures cho biết.
Trên sàn Thượng Hải, giá thanh cốt thép giảm 0,3%, trong khi giá thép cuộn cán nóng giảm 0,1%, giá thép không gỉ tăng 0,2%.
Trên sàn Đại Liên, giá than luyện cốc tăng 0,5% song giá than cốc giảm 0,3%.
Giá quặng sắt 62% Fe giao ngay duy trì vững ở mức 105 USD/tấn, công ty tư vấn SteelHome cho biết.
Các thông tin khác:
Thép thương phẩm: E-Sheng Steel Co., một trong những nhà sản xuất thép thương phẩm tại Đài Loan (TQ) cho biết sẽ tiếp tục giữ giá thép thương phẩm không thay đổi trong tuần này.
Theo đó, giá thép thanh góc kích thước nhỏ SS400 ở mức 18.400-19.400 NTD/tấn, thép thanh chuỗi A36 ở mức 18.400 NTD/tấn, thép thanh phẳng A36 và SS400 ở mức 18.400-20.300 NTD/tấn, quặng cục A36 ở mức 16.400-17.400 NTD/tấn. Giá khuyến mại thép thanh phẳng A36 ở mức 17.900 NTD/tấn.
Thép tấm không gỉ: Hàn Quốc quyết định gia hạn thuế chống bán phá giá (AD) hiện tại 13,17% đối với thép tấm không gỉ nhập khẩu từ Nhật Bản thêm 3 năm nữa và chính phủ sẽ tiếp thu ý kiến từ công chúng đến ngày 3/7/2020.
Ủy ban Thương mại Hàn Quốc trước đó đã đề xuất gia hạn thuế thêm 5 năm, song Bộ Tài chính cho biết việc gia hạn thêm 3 năm là do thời gian áp đặt dài có thể dẫn đến sự độc quyền của các nhà sản xuất thép không gỉ trong nước và các vấn đề khác.
Thép thanh cán nóng: Thống kê sơ bộ từ Bộ Thương mại Mỹ (DOC) cho biết, nhập khẩu thép thanh cán nóng của nước này trong tháng 4/2020 đạt 44.000 tấn, giảm 23,8% so với tháng 3/2020 và giảm 34,5% so với tháng 4/2019.
Kim ngạch nhập khẩu trong tháng 4/2020 đạt 41,2 triệu USD, giảm so với 52,7 triệu USD tháng 3/2020 và giảm so với 66,4 triệu USD tháng 4/2019.
Trong số đó, hầu hết thép thanh cán nóng của Mỹ nhập khẩu từ Canada đạt 16.600 tấn, giảm so với 26.000 tấn tháng 3/2020 và 22.000 tấn tháng 4/2019. Nhật Bản đứng thứ 2 đạt 12.500 tấn, Mexico đạt 5.500 tấn, tiếp theo là các nước khác đạt 6.000 tấn.
Thép HRC: Ủy ban châu Âu bắt đầu cuộc điều tra thuế đối kháng (CVD) đối với một số sản phẩm thép cuộn cán nóng (HRC) nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ. Cuộc điều tra kéo dài từ 1/1/2019 đến 31/12/2019.
Dự kiến các biện pháp tạm thời sẽ được công bố trong vòng 9 tháng và các biện pháp chính thức sẽ được công bố trong vòng 13 tháng.
Các sản phẩm có liên quan trong cuộc điều tra CVD bao gồm mã HS 7208 10 00, 7208 25 00, 7208 26 00, 7208 27 00, 7208 36 00, 7208 37 00, 7208 38 00, 7208 39 00, 7208 40 00, 7208 52 10, 7208 52 99, 7208 53 10, 7208 53 90, 7208 54 00, 7211 13 00, 7211 14 00, 7211 19 00, 7225 19 10, 7225 30 90, 7225 40 60, 7225 40 90, 7226 19 10, 7226 91 91, và 7226 91 99.